Lý thuyết C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2 và bài tập có đáp án
C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2 là phương trình hóa học điều chế rượu etyllic trong điều kiện thích hợp glucozơ lên men tạo thành khí CO2 và glucozo ra ancol etylic. Ví thế hôm nay chúng tôi sẽ đi phân thích C6H12O6 ra C2H5OH va kèm theo bài tập có lời giải chi tiết trong bài viết dưới đây
Tham khảo thêm:
- CH3COOH + NaOH → CH3COONa + H2O: Lý thuyết và bài tập có đáp án
- Nhiệt phân muối nitrat là gì? Tính chất, cách điều chế của muối nitrat và bài tập có lời giải chi tiết từ A -Z
- KClO3 + HCl → Cl2 + KCl + H2O: Lý thuyết và bài tập có đáp án
Nội Dung
Phương trình phản ứng C6H12O6 ra C2H5OH
C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
Điều kiện phản ứng Lên men glucozo: Nhiệt độ: 30 – 35°C Xúc tác: enzim
Hiện tượng nhận biết phản ứng: Sản phẩm sinh ra có mùi thơm đặc trưng của rượu.
Cách điều chế rượu etylic
Phương pháp 1: Kết hợp tinh bột hoặc đường với rượu etylic.Nhiệt độ: 30 – 35°C Xúc tác: enzim
C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
Phương pháp 2: Cho etylen cộng hợp với nước có axit làm xúc tác
CH2 = CH2+ H2O → C2H5OH
Chú ý: Những hợp chất hữu cơ, phân tử có nhóm OH, có công thức phân tử chung là CnH2n+1OH gọi là ancol no đơn chức hay ankanol cũng có tính chất tương tự rượu etylic.
Bài tập phản ứng C6H12O6 ra C2H5OH
Câu 1. Có 4 dung dịch: kali clorua, rượu etylic (C2H5OH), axit axetic (CH3COOH), natri sunfat đều có nồng độ 0,1 mol/l. Khả năng dẫn điện của các dung dịch đó tăng dần theo thứ tự nào trong các thứ tự sau:
Giải:
C2H5OH tan trong nước nhưng không phân li ra ion=>không có khả năng dẫn điện.
CH3COOH là chất điện li yếu =>dẫn điện yếu hơn so với 2 muối
Cùng nồng độ 0,1 mol/l thì: KCl → K+ +Cl− ; Na2SO4 → 2Na+ + SO42−
Na2SO4 phân li ra nhiều ion hơn nên dẫn điện mạnh hơn NaCl.
=> C2H5OH < CH3COOH < NaCl < K2SO4
Câu 2. Cho 50 ml dung dịch glucozơ chưa rõ nồng độ tác dụng với một lượng dư AgNO3 trong dd NH3 thu được 1,08 gam Ag kết tủa. Nồng độ mol/l của dung dịch glucozơ đã dùng là:
Giải:
nAg = 1,08/108 = 0,01 (mol)
C6H12O6 → 2Ag
0,02 (mol) ← 0,01 (mol)
Vì n(C6H12O6) = 1/2nAg = 1/2.0,01 = 0,005 (mol)
⇒CM(C6H12O6) = 0,005/0,05 = 0,1M
Câu 3. Cho 360 gam glucozơ lên men tạo thành ancol etylic, khí sinh ra được dẫn vào dung dịch nước vôi trong dư thu được m gam kết tủa. Biết hiệu suất của quá trình lên men đạt 80 %. Vậy giá trị của m là:
Giải:
Ta có:
Glu = 360:180 = 2 (mol)
Vì H = 80% nên số mol Glu thực tế tham gia phản ứng là: nGlu = 2. 80%:100% = 1,6 (mol)
C6H12O6 → 2CO2 →2CaCO3
1,6 → 3,2 (mol)
mCaCO3 = 3,2.100 = 320 (g)
Câu 4. Lên men m gam glucozơ với hiệu suất 90%, lượng khí CO2 sinh ra hấp thụ hết vào dung dịch nước vôi trong, thu được 20 gam kết tủa. Khối lượng dung dịch sau phản ứng giảm 6,8 gam so với khối lượng dung dịch nước vôi trong ban đầu. Giá trị của m là
Giải:
Phương trình hóa học
C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
Ta có: mdd giảm = mCaCO3 kết tủa – mCO2
mCO2 = 20 – 6,8 = 13,2 gam
nCO2 = 0,3 mol
mglucozo = (0,3.180.100)/2.90 = 30 g
Câu 5. Lên men hoàn toàn 250 gam dung dịch glucozo 4,5% thu được dung dịch rượu etylic. Nồng độ % của rượu etylic trong dung dịch thu được là:
Giải:
Phương trình hóa học
C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
Ta có: mglucozo= 250.4,5/100 = 11,25 gam => nglucozo = 0,0625 mol
nC2H5OH = 2nglucozo = 0,125 mol => mC2H5OH = 5,75 gam
mdung dich rượu = mdung dịch glucozo – mCO2 = 250 – 0,125.44 = 244,5 gam
=> %mC2H5OH = 5,75/244,5 .100% = 2,35%
Thông qua nội dung phương trình phản ứng C6H12O6 ra C2H5OH, hy vọng sẽ giúp ích cho bạn đọc trong quá trình học tập, làm bài thật tốt. Cũng như nắm chắc các nội dung có liên quan.