Menu

Lý thuyết về Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất

Ở chuyên mục Lịch Sử hôm nay, THPT Chuyên Lam Sơn sẽ chia sẻ kiến thức về Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất để các bạn học sinh củng cố lại kiến thức của mình từ đó áp dụng được vào làm các bài tập về lịch sử nhanh chóng và chính xác nhất.

Chương trình khai thác lần thứ hai của thực dân Pháp

1. Hoàn cảnh lịch sử, mục đích

a) Hoàn cảnh lịch sử

– Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, nước Pháp bị tàn phá nặng nề, nền kinh tế bị kiệt quệ.

b) Mục đích

– Tư bản độc quyền Pháp vừa tăng cường bóc lột nhân dân lao động trong nước, vừa đẩy mạnh khai thác các thuộc địa để bù đắp những thiệt hại do chiến tranh gây ra.

⇒ Chương trình khai thác lần thứ hai đã được chúng ráo riết thi hành ở Đông Dương, trong đó có Việt Nam.

2. Nội dung

Pháp tăng cường đầu tư vào Việt Nam, bỏ vốn nhiều nhất vào nông nghiệp và khai mỏ.

– Nông nghiệp: tiến hành cướp ruộng đất để phát triển các đồn điền cao su.

– Công nghiệp:

  • Chú trọng khai mỏ. Các công ti than có từ trước đều được bỏ vốn thêm và hoạt động mạnh hơn. Nhiều công ti than mới nối tiếp nhau ra đời.
  • Chú ý tới công nghiệp chế biến: Mở thêm một số cơ sở công nghiệp như các nhà máy sợi, nhà máy rượu, diêm, xay xát gạo,…

– Thương nghiệp: tư bản Pháp đánh thuế nặng hàng hoá các nước nhập vào nước ta, chủ yếu là của Trung Quốc và Nhật Bản. Nhờ đó, hàng hoá của Pháp nhập vào Việt Nam tăng lên rất nhanh.

– Giao thông vận tải: được đầu tư để phát triển thêm. Đường sắt xuyên Đông Dương được nối liền nhiều đoạn.

– Tài chính: Ngân hàng Đông Dương, đại diện thế lực của tư bản tài chính Pháp, có cổ phần trong hầu hết các công ti và xí nghiệp lớn, đã nắm quyền chỉ huy các ngành kinh tế ở Đông Dương.

⇒ Chính sách khai thác thuộc địa không thay đổi: hạn chế công nghiệp phát triển, tăng cường vơ vét tiền của nhân dân bằng cách đánh thuế nặng.

viet-nam-sau-chien-tranh-the-gioi-thu-nhat-1

Các chính sách chính trị, văn hóa, giáo dục

– Chính sách cai trị của thực dân Pháp ở Việt Nam vẫn được giữ nguyên.

– Về chính trị:

  • Mọi quyền hành nằm trong tay người Pháp; nhân dân không được hưởng quyền tự do, dân chủ; đàn áp, khủng bố những hành động yêu nước.
  • Thi hành chính sách “chia để trị”, chia đất nước làm ba kì với ba chế độ khác nhau.
    Thực hiện chia rẽ dân tộc, chia rẽ tôn giáo.
  • Triệt để lợi dụng bộ máy địa cường hào, địa chủ ở nông thôn vào việc củng cố uy quyền và bảo vệ sự thống trị của Pháp.

– Về văn hóa, giáo dục:

  • Thi hành chính sách văn hóa nô dịch nhằm gây tâm lí tự ti, khuyến khích các hoạt động mê tín dị đoan, các tệ nạn xã hội.
  • Hạn chế việc mở trường học.
  • Lợi dụng sách báo đẻ tuyên truyền chính sách “khai hóa” và gieo rắc ảo tưởng hòa bình và hợp tác với Pháp và tay sai.

Mục đích của chính sách trên là làm xã hội Việt Nam rối loạn, tụt hậu và “ngu dân”

Xã hội Việt Nam phân hóa

Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, sự phân hoá giai cấp trong xã hội Việt Nam ngày càng sâu sắc:

– Giai cấp địa chủ phong kiến cấu kết chặt chẽ với Pháp, bóc lột kinh tế, đàn áp chính trị đối với nông dân. Bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước, tham gia các phong trào yêu nước khi có điều kiện.

– Tầng lớp tư sản: ra đời sau chiến tranh thế giới thứ hai, số lượng ngày càng đông đảo, phân hóa thành hai bộ phận:

  • Tư sản mại bản: có quyền lợi gắn với đế quốc nên cấu kết chặt chẽ về chính trị với chúng.
  • Tư sản dân tộc: ít nhiều có tinh thần dân tộc, dân chủ, chống đế quốc và phong kiến, nhưng thái độ không kiên định, dễ thỏa hiệp.

– Tầng lớp tiểu tư sản thành thị tăng nhanh về số lượng bị tư bản Pháp chèn ép. Bộ phận tri thức, học sinh, sinh viên có điều kiện tiếp xúc với các tư tưởng tiến bộ nên có tinh thần hăng hái cách mạng.

– Giai cấp nông dân: bị thực dân, phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề,bị bần cùng hóa, phá sản, là lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng.

– Giai cấp công nhân:

  • Ra đời từ cuộc khai thác lần thứ nhất của Pháp (trước chiến tranh), và phát triển nhanh trong cuộc khai thác lần thứ hai.
  • Giai cấp công nhân Việt Nam có những đặc điểm riêng: Bị ba tầng áp bức bóc lột (đế quốc, phong kiến, tư sản người Việt); Có quan hệ tự nhiên gẳn bó với nông dân; Kế thừa truyền thống yêu nước anh hùng và bất khuất của dân tộc.
  • Giai cấp công nhân Việt Nam ngay từ khi mới ra đời đã tiếp thu ảnh hưởng của phong trào cách mạng thế giới sau chiến tranh, nhất là của chủ nghĩa Mác – Lê-nin và Cách mạng tháng Mười Nga. => Đây là tầng lớp lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi đến toàn thắng.

Do đó, giai cấp công nhân Việt Nam sớm trở thảnh một lực lượng chính trị độc lập, đi đầu trên mặt trận chống đế quốc phong kiến, nhanh chóng vươn lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng nước ta.

viet-nam-sau-chien-tranh-the-gioi-thu-nhat

Tham khảo thêm: Quá trình hình thành và phát triển của chế độ phong kiến Tây Âu

Bài tập về Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất

Ví dụ 1: Tại sao thực dân Pháp đẩy mạnh khai thác Việt Nam và Đông Dương ngay sau Chiến tranh thế giới thứ nhất?

Lời giải

Sở dĩ thực dân Pháp đẩy mạnh khai thác Việt Nam và Đông Dương ngay sau Chiến tranh thế giới thứ nhất do:

  • Sau chiến tranh, Pháp tuy là nước thắng trận, nhưng đất nước bị tàn phá nặng nề, nền kinh tế kiệt quệ.
  • Để bù lại những thiệt hại do chiến tranh gây ra, thực dân Pháp vừa tăng cường bóc lột nhân dân trong nước vừa đẩy mạnh khai thác thuộc địa, trong đó có Việt Nam.

Ví dụ 2: Nguyên nhân thúc đẩy cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp là gì?

Lời giải

Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp là nước thắng trận nhưng bị chiến tranh tàn phá nặng nề, nền kinh tế kiệt quệ. Tư bản Pháp vừa tăng cường bóc lột nhân dân lao động trong nước vừa đẩy mạnh khai thác thuộc địa để bù đắp những thiệt hại do chiến tranh thế giới gây ra

Ví dụ 3: Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, thực dân Pháp đã thi hành ở Việt Nam những thủ đoạn chính trị, văn hóa, giáo dục nào?

Lời giải

1. Về chính trị:

– Pháp thực hiện các chính sách “chia để trị”, chia nước ta làm ba kì với ba chế độ chính trị khác nhau. Chia rẽ giữa các dân tộc đa số và thiểu số, chia rẽ tôn giáo.

– Triệt để lợi dụng bộ máy của bọn cường hào, địa chủ ở nông thôn để củng cố uy quyền và bảo vệ sự thống trị của chúng.

2. Về văn hóa, giáo dục:

– Triệt để thi hành chính sách văn hóa giáo dục nô dịch nhằm gây tâm lý tự ti, ra sức khuyến khích các hoạt động mê tín dị đoan, các tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu chè, bán dâm,…

Ví dụ 4: Tại sao tư bản Pháp tập trung vốn vào việc lập đồn điền cao su và khai thác than?

Lời giải

Tư bản Pháp tập trung vốn vào việc lập đồn điền cao su và khai thác than vì cao su và than là hai mặt hàng thị trường Pháp và thế giới có nhu cầu lớn. Cao su và than được sủ dụng trong nhiều ngành công nghiệp.

Ví dụ 5: Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp tác động như thế nào đến nền kinh tế Việt Nam?

Lời giải

Dưới tác động của chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp, nền kinh tế Việt Nam phát triển thêm một bước nhưng bị kìm hãm, lệ thuộc vào nền kinh tế Pháp. Do nền kinh tế Việt Nam chủ yếu sản xuất hàng tiêu dùng và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chính quốc và sử dụng những mặt hàng nhập khẩu từ Pháp.

Ví du 6: Xã hội Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đã phân hóa như thế nào?

Lời giải

Xã hội Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất có sự phân hóa như sau:

1. Giai cấp địa chủ phong kiến:

– Làm tay sai cho Pháp và áp bức bóc lột nhân dân.

– Một bộ phận nhỏ có tinh thần yêu nước.

2. Tầng lớp tư sản: ngày càng đông nhưng phải đến mấy năm sau chiến tranh giai cấp tư sản mới ra đời. Phân hóa thành hai bộ phận:

– Tư sản mại bản: làm tay sai cho Pháp.

– Tư sản dân tộc: ít nhiều có tinh thần dân tộc nhưng thái độ không kiên định, dễ thỏa hiệp.

3. Tầng lớp tiểu tư sản:

– Tăng nhanh về số lượng sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, bị Pháp chèn ép. bạc đãi nên có đời sống bấp bênh.

– Bộ phận trí thức có tinh thần hăng hái cách mạng.

– Đó là lực lượng quan trọng của cách mạng dân tộc, dân chủ.

4. Giai cấp nông dân:

– Chiếm hơn 90% số dân, bị đế quốc, phong kiến áp bức bóc lột nặng nề, bị bần cùng hoá và phá sản trên quy mô lớn.

– Đây là lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng.

5. Giai cấp công nhân:

– Phát triển nhanh về số lượng.

– Là lực lượng tiên phong và lãnh đạo cách mạng.

Ví dụ 7: Giai cấp nào có tinh thần cách mạng triệt để, có ý thức tổ chức kỉ luật gắn với nền sản xuất hiện đại, có quan hệ mật thiết với giai cấp nông dân.

Lời giải

Giai cáp công nhân ra đời trước chiến tranh, phát triển nhanh về số lượng và chất lượng, , có ý thức tổ chức kỉ luật gắn với nền sản xuất hiện đại. Họ bị ba tầng áp bức, bóc lột của thực dân, phong kiến và tư sản người Việt nên có tinh thần cách mạng triệt để. Giai cấp công nhân có quan hệ mật thiết với giai cấp nông dân, kế thừa truyền thống yêu nước anh hùng của dân tộc.

Bên trên chính là toàn bộ kiến thức về Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất mà chúng tôi vừa phân tích có thể giúp các bạn học sinh học tốt môn lịch sử. Hãy theo dõi chúng tôi để được chia sẻ kiến thức lịch sử khác nữa nhé

Leave a Reply

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *